Thời gian qua việc làm thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chíp đã nhận được sự quan tâm của rất nhiều người. Từ các ông các bà đã về hưu cho đến bộ phận người lao động và cả các cháu độ tuổi vị thành niên. Phần lớn người dân thắc mắc đó là liệu có phải thay đổi thông tin trên các giấy tờ khác sao cho trùng khớp với thẻ CCCD mới. Trường hợp đổi chứng minh nhân dân (CMND), CCCD mã vạch sang căn cước công dân (CCCD) gắn chíp có phải đổi sổ bảo hiểm xã hội (BHXH), khai báo thuế? Theo dõi bài viết sau của ChungKhoanTT để giải đáp khúc mắc trên.
Đổi giấy CMND sang CCCD gắn chíp
Trường hợp 1: đổi từ CMND 12 số hoặc CCCD mã vạch sang CCCD gắn chip
Theo Thông tư 27/2012/TT-BCA, số Chứng minh nhân dân 12 số gồm 12 chữ số tự nhiên. Do Bộ Công an cấp và quản lý thống nhất trên toàn quốc. Trường hợp đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân thì số ghi trên CMND được đổi, cấp lại vẫn giữ đúng theo số đã cấp lần đầu.
12 chữ số tự nhiên trên CMND 12 số chính là mã định danh cá nhân. Mã số này không bị thay đổi. Kể cả khi người dân đổi từ CMND 12 số sang thẻ CCCD gắn chip điện tử.
Tương tự như vậy với thẻ Căn cước công dân mã vạch. Khi đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip, 12 số trên thẻ CCCD mã vạch sẽ không bị thay đổi.
Vì thế, trường hợp đổi từ CMND 12 số hoặc CCCD mã vạch sang CCCD gắn chip không cần đổi sổ BHXH, khai báo thuế.
Trường hợp 2: đổi từ CMND 9 số sang CCCD gắn chip
Theo Điều 38 Luật Căn cước công dân: Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Tuy nhiên, sau khi Luật Căn cước công dân có hiệu lực thi hành. Chỉ có 16 tỉnh, thành phố Trung ương cấp Căn cước công dân mã vạch. Còn lại vẫn tiếp tục cấp Chứng minh nhân dân. Vì thế, theo tinh thần của Luật này, những người đang sử dụng CMND 9 số. Nếu còn hạn sử dụng vẫn được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn 15 năm theo quy định. Người dân có nhu cầu đổi hoặc thẻ bị sai sót, mất, hỏng… thì mới phải đi đổi sang Căn cước công dân.
Từ đầu năm 2021, cả nước đã tiến hành cấp Căn cước công dân gắn chip. Căn cước này với nhiều ưu điểm như: thẻ bền, bảo mật cao, tích hợp được nhiều thông tin… Đồng thời, khi làm Căn cước công dân gắn chip cũng là bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Điều này tạo thuận lợi khi bỏ sổ hộ khẩu giấy. Và quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân.
Vì thế, dù không bắt buộc, người dân vẫn nên đi đổi CMND 9 số sang CCCD gắn chip. Để được hưởng những ưu thể vượt trội của CCCD gắn chip.
Có phải thay đổi sổ BHXH không khi đổi sang căn cước công dân gắn chíp?
Về việc đổi sổ bảo hiểm xã hội
Theo Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Việc đổi hoặc điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH được thực hiện trong các trường hợp sau:
Căn cứ 02 quy định trên, số CMND hay số Căn cước công dân là một trong những tiêu thức quản lý đối tượng của cơ quan BHXH. Chính vì vậy, người lao động không phải đổi sổ BHXH khi đổi từ CMND 9 số sang CCCD gắn chip. Tuy nhiên, vẫn cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nhằm phục vụ cơ quan bảo hiểm xã hội cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.
Người có thay đổi thông tin cần khai báo với cơ quan thuế
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019. Cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế. Ví dụ như thay đổi về số chứng minh nhân dân/căn cước công dân,… Cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ khi phát sinh thông tin thay đổi.
Người lao động có thể tự mình thực hiện thủ tục. Hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế. Người lao động có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
Tuy nhiên, cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về CMND khi được cấp thẻ CCCD lại không thuộc trường hợp bị xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Nguồn: Luatvietnam.vn