Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày một phát triển. Từ một hoạt động lạ lẫm, khó hiểu giờ đây đã trở thành một cách kinh doanh kiếm lời mà nhiều người biết đến. Đi kèm với đó là một loạt các trang thông tin về hoạt động kinh doanh này xuất hiện trên trên mạng. Vậy nhưng, thông tin tràn lan, mang tính cá nhân không có kiểm chứng sẽ khiến nhiều người hiểu sai về kinh doanh ngoại tệ. Vậy kinh doanh ngoại tệ là gì? Qua bài viết này, chungkhoantructuyen sẽ giải đáp cho bạn câu hỏi đó.
Forex trading trong Ngân hàng thương mại
Khái niệm chung
Kinh doanh ngoại tệ (tiếng Anh: Forex trading) bao gồm việc mua bán ngoại tệ đảm bảo số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối, nguồn ngoại tệ và tìm cách thu lời qua chênh lệch tỉ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
- Theo nghĩa rộng: Kinh doanh ngoại tệ bao gồm việc mua bán ngoại tệ đảm bảo số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối, nguồn ngoại tệ và tìm cách thu lời qua chênh lệch tỉ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
- Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh ngoại tệ chỉ đơn thuần là việc mua bán số dư trên tài khoản bằng ngoại tệ.
Ví dụ
Ví dụ vào thời điểm hiện tại, 23.200 VND sẽ đổi được 1 đô-la Mỹ, 1 đô-la Mỹ sẽ tương đương với 0.78 đồng bảng Anh, 1 đồng bảng Anh sẽ đổi được 9.0 đồng nhân dân tệ của Trung Quốc,…
Tuy nhiên, các đồng tiền này sẽ không giữ nguyên mức giá. Bởi vì thị trường tiền tệ luôn luôn biến động. Có thể sang ngày mai, 23.300 VND sẽ đổi được 1 đô-la Mỹ, 1 đô-la Mỹ sẽ tương đương với 0.79 đồng bảng Anh, 1 đồng bảng Anh sẽ đổi được 8.8 đồng nhân dân tệ của Trung Quốc,… Đó là khi đồng đô-la Mỹ tăng so với VND, đồng bảng Anh giảm so với đô-la Mỹ và đồng nhân dân tệ giảm so với đồng bảng Anh,…
Vai trò của Forex trading đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại
Kinh doanh ngoại tệ hay cụ thể hơn là mua bán ngoại tệ ra đời và phát triển theo sát sự đòi hỏi của hoạt động thương mại quốc tế. Đối với ngân hàng tuy hoạt động mua bán ngoại tệ không phải là hoạt động truyền thống. Nhưng việc thành lập một bộ phận chuyên trách về kinh doanh ngoại tệ trở nên rất cần thiết:
- Trước hết đây là hoạt động dịch vụ để đảm bảo chắc chắn việc thực hiện thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa các nước được thực hiện trôi chảy.
- Tăng qui mô của ngân hàng. Thông qua việc thúc đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
- Phát triển các hình thức kinh doanh khác như thanh toán quốc tế, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.
- Đem lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua các nghiệp vụ mua bán trên thị trường ngoại hối. Nhằm tăng cường sức mạnh và khả năng phòng chống rủi ro do biến động tỉ giá. Đồng thời khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế.
Công cụ phái sinh
Forwards (Hợp đồng kì hạn)
Hợp đồng mua bán ngoại tệ có kì hạn là hợp đồng. Trong đó tỉ giá và các điều kiện giao dịch được xác định vào thời điểm giao dịch. Còn việc chuyển vốn sẽ được thực hiện vào một thời điểm trong tương lai đã được thỏa thuận trước. Hợp đồng này được sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỉ giá biến động hoặc để kiếm lời.
Swaps (Hợp đồng hoán đổi)
Hợp đồng hoán đổi là một sự thỏa thuận trao đổi các dòng tiền mặt. Vào những thời điểm xác định trong tương lai tuân thủ một số qui định cụ thể. Vốn được hoán đổi vào ngày bắt đầu và kết thúc của hợp đồng hoán đổi.
Hợp đồng hoán đổi được sử dụng để chuyển đổi một khoản nợ từ một đồng tiền này sang một khoản nợ bằng đồng tiền khác. Ngoài ra, hợp đồng hoán đổi được sử dụng để chuyển đổi từ một khoản đầu tư bằng một đồng tiền sang một khoản đầu tư bằng đồng tiền khác.
Futures (Hợp đồng tương lai)
Hợp đồng ngoại tệ tương lai là một sự thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên để mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ. Được xác định theo tỉ giá được thỏa thuận vào thời điểm giao dịch.
Lãi, lỗ được tính toán hằng ngày trên cơ sở chênh lệch giữa tỉ giá của thị trường và tỉ giá đã thỏa thuận. Ngày kết thúc hợp đồng do hai bên thỏa thuận lựa chọn. Đó là một trong số các ngày xác định do thị trường qui định.
Options (Hợp đồng quyền chọn)
Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ có quyền, nhưng không bắt buộc. Nó được mua hay bán một tài sản cơ sở ở một mức giá xác định. Thời gian là vào (hoặc trước) một ngày được xác định trước.
Nguồn: vietnambiz.vn